Thứ Hai, 10 tháng 9, 2012

Xử lý nước thải làng nghề chế biến lương thực bằng phương pháp lọc sinh học ngập nước

Các làng nghề thủ công truyền thống là nét đặt trưng của nhiều vùng nông thôn Việt Nam. Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của kinh tế, xã hội, nhiều ngành nghề thủ công truyền thống đã được khôi phục và phát triển khá mạnh. Tuy nhiên sự phát triển của các làng nghề còn mang tính chất tự phát, tùy tiện, quy mô sản xuất nhỏ bé, trang thiết bị còn lạc hậu. Tất cả những mặt hạn chế trên không chỉ ảnh hưởng đến sự phát triển của các làng nghề mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng môi trường làng nghề và sức khỏe cộng đồng.

Một trong các loại hình làng nghề phổ biến nhất ở nông thôn Việt Nam là làng nghề chế biến lương thực (làm bún, miến, bánh đa, chế biến tinh bột). Sự ô nhiễm môi trường nước tại các làng nghề này đang ở mức báo động, gây nhiều bức xúc cho xã hội. Các chỉ tiêu cơ bản của nước thải như COD. BOD, TSS... đều vượt quá tiêu chuẩn cho phép nhiều lần.

Nhằm góp phần vào việc giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước tại các làng nghề chế biến lương thực, chúng tôi tập trung nghiên cứu đề xuất các biện pháp công nghệ xử lý nước thải làng nghề chế biến lương thực. Trong công trình này chúng tôi tiến hành nghiên cứu xử lý nước thải làng nghề chế biến lương thực bằng phương pháp lọc sinh học ngập nước.

I. Thực nghiệm

1. Đối tượng nghiên cứu

  • Nước thải được lấy để nghiên cứu là nước thải làng nghề chế biến lương thực của xã Minh Khai, huyện Hoài Đức, tỉnh Hà Tây (xã được công nhận là “Làng nghề chế biến nông sản” năm 2001, có 700 hộ trong tổng số 1.200 hộ dân tham gia sản xuất chế biến lương thực). Với các nghề chính là làm bún, phở khô, làm miến dong, sản xuất và tinh chế tinh bột sắn.
  • Đặc điểm của nước thải làng nghề chế biến lương thực là thường chứa các tạp chất hữu cơ ở dạng hòa tan hoặc lơ lửng, trong đó chủ yếu là các hợp chất hydrat cácbon như tinh bột, đường, các loại axit hữu cơ (lactic)... có khả năng phân hủy sinh học. Tỷ số BOD/COD trong khoảng từ 0,5 đến 0,7 nên chúng thích hợp với phương pháp xử lý sinh học [1, 2, 3, 4].
2. Thiết kế thí nghiệm

Sơ đồ hệ thống xử lý bằng phương pháp lọc sinh học ngập nước
alt

Nước thải của quá trình sản xuất bún, miến hoặc tinh chế tinh bột sắn được lắng gạn sơ bộ ở bể lắng (1) trước khi đưa vào bể chứa (2) sau đó nước thải được bơm vào cột lọc kị khí (3) theo chiều từ dưới lên với lưu lượng dòng được khống chế nhờ máy bơm (9) và ống chia dòng (8). Ở đây nước thải sẽ từ từ dâng lên ngập lớp vật liệu lọc (5) và tiếp xúc với lớp vật liệu lọc mang vi sinh vật kị khí, các tạp chất hữu cơ có trong nước thải sẽ bị phân hủy, phần bùn cặn được lắng xuống đáy cột và có thể lấy ra qua van (10) khi cần thiết; phần nước thải trong tiếp tục chảy tự nhiên qua cột lọc hiếu khí (6) từ phía dưới lên theo nguyên tắc bình thông nhau. Ở đây nước thải được trộn với dòng không khí thổi cùng chiều từ dưới lên bởi máy thổi khí (11) qua dàn phân phối khí (7). Khi đó quá trình phân hủy sinh học hiếu khí các tạp chất hữu cơ xảy ra, phần bùn được lắng xuống đáy cột; phần nước thải lại được lắng cặn một lần nữa nhờ máng lắng cặn (4) trước khi chảy ra khỏi cột hiếu khí.

Nước thải sau khi đi qua cả 2 cột lọc kị khí và hiếu khí sẽ được lấy ra nhờ van (13) để kiểm tra các chỉ tiêu cơ bản. Nếu chưa đạt các chỉ tiêu cho phép của nước thải công nghiệp theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 5945 - 1995) thì lại cho chảy tuần hoàn trở lại qua 2 cột lọc kị khí và hiếu khí như trên cho đến khi đạt tiêu chuẩn cho phép về nước thải công nghiệp.

II. Kết quả và thảo luận

1. Kết quả xử lý nước thải của sản xuất bún

Nước thải của sản xuất bún ban đầu có các giá trị cơ bản như sau:
COD = 3076,3 mg/l; BOD5 = 2154,2 mg/l (tỷ lệ BOD5/COD  0,7)
[NH4+] = 29,89 mg/l; [NO2-] = 0,56 mg/l, pH = 4,91; độ đục = 243 NTU.
Sau khi trung hòa và pha loãng gấp đôi để có pH = 7.05 và thể tích là 58 lít; nước thải được xử lý qua hệ thống lọc sinh học kị khí và hiếu khí (như phần 2.2) với tốc độ 12 lít/h. Kết quả thu được như sau:

1.1 Sự thay đổi COD, độ đục theo thời gian xử lý
alt

1.2 Sự thay đổi pH, NH4+, NO2-, theo thời gian xử lý
alt

Kết quả thu được ta thấy: Đối với nước thải sản xuất bún có các chỉ tiêu ban đầu COD =1357,5 mg/l, [NH4+] = 15,42 mg/l, độ đục = 131 NTU ở pH = 7,05 được xử lý qua hệ thống lọc sinh học kị khí và hiếm khí sau thời gian 24 giờ, các chỉ tiêu cơ bản của nước thải sau xử lý đều đạt thấp hơn tiêu chuẩn Việt Nam về nước thải công nghiệp cho phép chảy vào nguồn nước công cộng. Cụ thể sau 24 giờ xử lý: COD = 26,2 mg/l, [NH4+] = 0,36 mg/l, [NO2-] = 0,05 mg/l; độ đục = 2,70 NTU; pH = 8,07.

2. Kết quả xử lý nước thải sản xuất miến dong

Nước thải sản xuất miến ban đầu có các giá trị cơ bản sau:
COD = 840 mg/l, BOD5 = 580 mg/l (tỷ số BOD5/COD = 0,69);
[NH4+] = 13,51 mg/l; [NO2-] = 0,35 mg/l, độ đục = 99,5 NTU, pH = 4,01.
Sau khi trung hòa và pha loãng gấp đôi để có thể tích 58 lít và pH = 8,05; nước thải được xử lý qua hệ thống lọc sinh học kị khí và hiếu khí (như phần 2.2) với tốc độ 12lít/h. Kết quả thu được như sau:

2.1 Sự thay đổi COD, độ đục theo thời gian xử lý
alt

2.2 Sự thay đổi pH, NH4+, NO2- theo thời gian xử lý
alt

Kết quả thu được ta thấy: Đối với nước thải sản xuất miến có các chỉ tiêu ban đầu: COD = 438,8 mg/l, [NH4+] = 6,75 mg/l; [NO2-] = 0,19 mg/l, độ đục = 45.2 NTU, pH = 8,05 được xử lý qua hệ thống lọc sinh học kị khí và hiếu khí sau thời gian 10 giờ các chỉ tiêu cơ bản của nước thải sau xử lý đều đạt các tiêu chuẩn Việt Nam về nước thải công nghiệp (TCVN 5945 - 1995). Cụ thể là: COD = 97,3 mg/l, [NH4+] = 1,87 mg/l; [NO2-] = 0,11 mg/l, độ đục = 9,71 NTU, pH = 8,23.

III. Kết luận
  • Nước thải làng nghề chế biến lương thực (sản xuất bún, miến hoặc tinh chế tinh bột) thường chứa các tạp chất có khả năng bị phân hủy sinh học (tỷ lệ BOD5/COD từ 0,6 đến 0,7) nên có thể được xử lý tốt bằng các phương pháp xử lý sinh học.
  • Bằng phương pháp lọc sinh học kị khí và hiếu khí có thể xử lý các loại nước thải của làng nghề chế biến lương thực đạt tiêu chuẩn Việt Nam về nước thải công nghiệp và được phép chảy vào dòng chảy chung (TCVN 5945 - 1995) trong khoảng thời gian tương đối ngắn: khoảng một ngày đêm (24h).
Công trình này được thực hiện trên cơ sở đề tài nghiên cứu khoa học QMT06.03 của Đại học Quốc gia Hà Nội.
 
Theo www.hrpc.com.vn 

Đổi mới công nghệ sản xuất, góp phần hoàn thành các tiêu chí nông thôn mới


Hiện nay, nhiều dự án khoa học kỹ thuật, ứng dụng đổi mới công nghệ như nghiên cứu cải tiến và sản xuất thử nghiệm máy gặt đập liên hợp; nghiên cứu sản xuất máy phân ly lúa giống; nghiên cứu sản xuất máy ép gạch cải tiến, ứng dụng công nghệ lò nung gạch Hoffiman trong chuyển đổi lò gạch nung gạch thủ công; ứng dụng hệ thống năng lượng mặt trời để tạo nước nóng sinh hoạt cho bệnh viện…đã góp phần gia tăng giá trị sản xuất nông nghiệp, chế biến và đời sống dân sinh, xóa đói giảm nghèo trong vùng xây dựng nông thôn mới của tỉnh An Giang.

Các dự án ứng dụng chuyển giao công nghệ, sản xuất thử nghiệm trong lĩnh vực nông nghiệp, thủy sản như xây dựng mô hình áp dụng kỹ thuật "1 phải 5 giảm" trong sản xuất lúa, chuyển giao quy trình nhân nuôi nấm xanh tại quy mô nông hộ; phát triển mô hình trồng cây có hoa trên bờ ruộng lúa để thu hút thiên địch, phòng trừ sâu, rầy hại lúa; sản xuất rau an toàn.Ngoài ra, tỉnh còn thực hiện các đề tài: Thử nghiệm xây dựng mô hình nuôi thương phẩm cá linh ống trong ao đất, nuôi tôm thương phẩm trong ao đất. Phát triển mô hình sản xuất giống lươn đồng bằng phương pháp sinh sản bán nhân tạo, mô hình nuôi cá lóc trong bể lót bạt bằng thức ăn công nghiệp và tự chế, mô hình chăn nuôi heo an toàn, xây dựng mô hình sản xuất và tập huấn sử dụng giống nấm men thuần trong sản xuất rượu gạo, nếp.

Nhiều dự án nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học đã góp phần giúp cho các địa phương và nông dân ứng dụng để xây dựng nông thôn mới, bước đầu đã đạt được một số kết quả tích cực như dự án phục tráng các giống lúa đặc sản có phẩm chất cao. Xây dựng quy trình sản xuất lúa theo tiêu chuẩn gạo sạch bằng phương pháp hữu cơ sinh học tại hai huyện Tri Tôn và Tịnh Biên. Nhiều giống lúa chống chịu sâu rầy, giống lúa thích ứng với biến đổi khí hậu, các giống lúa thơm Jasmine 85 Châu Phú, phục tráng giống nếp Phú Tân có chất lượng tốt được ứng dụng, góp phần tăng năng suất, nâng chất lượng sản phẩm và gia tăng lợi nhuận cho nông dân, thiết thực góp phần xây dựng nông thôn mới.

Các công nghệ sinh học được ứng dụng đa dạng, nhiều ngành nghề như khôi phục và phát triển giống xoài thơm Vĩnh Hòa- Tân Châu, nghiên cứu trích ly enzym bromelin từ vỏ khóm và ứng dụng vào công nghệ chế biến mắm cá ngắn ngày, chuyển giao công nghệ sinh sản nhân tạo và nuôi thương phẩm các loại cá linh, cá lăng, cá chạch lấu, cá leo, cá bống tượng, cá heo. Ngoài ra, các dự án trạm cung cấp thông tin tại 11 xã xây dựng nông thôn mới cũng đang góp phần thúc đẩy các xã hoàn thành các tiêu chí nông thôn mới ở địa phương.

Có thể nói, chính sách đưa các dự án ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang đã mang lại hiệu quả tích cực. Những hoạt động ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất và đời sống phù hợp với nhu cầu thực tế ở địa phương đã góp phần thúc đẩy quá trình xây dựng nông thôn mới ở các xã điểm trên địa bàn tỉnh./.
(Theo TTXVN)

Chủ Nhật, 9 tháng 9, 2012

Khóa tập huấn tại Sơn La – Giải pháp năng lượng mới cho DN chế biến


Sơn La là tỉnh có số giờ nắng cao nhất ở các tỉnh miền núi phía Tây Bắc – vùng nhiều tiềm năng về năng lượng mặt trời thứ hai ở Việt Nam. Cùng với đó là lượng sinh khối từ lõi ngô hàng năm lên đến 100.000 tấn. Đó là những nguồn tài nguyên năng lượng tái tạo to lớn và quý giá có thể được tận dụng cho nhu cầu chế biến nông nghiệp như sấy sắn, ngô, long nhãn,… hoặc dùng cho các doanh nghiệp chè ở địa phương. Trong chuyến tập huấn từ ngày 8 đến 10 tháng 8 năm 2012, nhóm cán bộ của dự án SPIN thuộc Trung tâm Sản xuất sạch Việt Nam đã giới thiệu đến Sở Khoa học Công nghệ Sơn La và một số doanh nghiệp tại địa phương giải pháp công nghệ và tài chính để nâng cao hiệu quả sản xuất và lợi nhuận.
Công nghệ được giới thiệu là công nghệ sấy sử dụng năng lượng mặt trời kết hợp với sử dụng bếp khí hóa nhiên liệu sinh khối giúp sử dụng năng lượng tiết kiệm và giảm phát thải khí nhà kính.
Giải pháp tài chính được giới thiệu là hỗ trợ của Quỹ Ủy thác Tín dụng xanh (GCTF) dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam thông qua hai hình thức bảo lãnh (50% vốn vay tín dụng tại ngân hàng) và trả thưởng (tới 25% vốn vay tín dụng).
Các công ty tham gia khóa tập huấn:

1. Cty CP Chè Cờ đỏ,
2. Cty CP Chè Chiềng ve,
3. TCT Chè Việt Nam chi nhánh Mộc Châu,
4. Công ty mía đường Mộc Châu
5. Công ty rượu Việt Pháp
6. Các phòng của Sở khoa học công nghệ Sơn La

Chuyên gia của VNCPC giới thiệu về Quỹ Ủy thác Tín dụng xanh tới các đại biểu


Chuyên gia của VNCPC đang trình diễn công nghệ bếp khí hóa


Chuyên gia của VNCPC khảo sát tại doanh nghiệp

Thứ Năm, 23 tháng 8, 2012

Xác định việc tác động môi trường của dự án được thực hiện như thế nào?


Để xác định việc giảm tác động môi trường, VNCPC sẽ tiến hành đánh giá môi trường sơ bộ theo thủ tục ISO 14001 để xác định các khía cạnh môi trường quan trọng của Công ty. Những giới hạn của hệ thống hoạt động môi trường của Công ty cần phải được định rõ trong khuôn khổ dự án và VNCPC phải kiểm chứng xem dự án có góp phần để cải thiện ít nhất một trong số các khía cạnh môi trường quan trọng của toàn Công ty không. Mục đích là hỗ trợ các dự án đầu tư nhằm cải thiện tác động môi trường chung của Công ty.

VNCPC sẽ đưa ra các chỉ số môi trường chính của dự án (xem danh mục ở dưới) và xác định chỉ số môi trường nào có khả năng chịu ảnh hưởng tiêu cực từ dự án. Trong những trường hợp như vậy thì cần thiết phải kiểm tra cả các chỉ số chủ yếu lẫn các chỉ số bổ sung, cũng như đưa ra được phương pháp luận để so sánh và đánh giá cân bằng giữa các tác động tiêu cực và tích cực đối với môi trường.

Khi doanh nghiệp ký kết hợp đồng và làm các thủ tục vay vốn với Ngân hàng thì trước khi bắt đầu tiến hành thực hiện dự án, VNCPC sẽ tiến hành đo đạc các chỉ số lựa chọn để làm cơ sở cho tính toán mức giảm tác động môi trường. Để làm được việc này, Trung tâm có thể sử dụng dịch vụ từ các bên thứ ba là các Trường Đại học, các phòng thí nghiệm môi trường của các cơ quan chức năng, v.v…

Khi tiến hành xong việc đo đạc các chỉ số môi trường trước khi thực hiện dự án (đo đạc tiền kỳ), Công ty sẽ bắt đầu tiến hành thực hiện dự án.Trong khoảng từ 3 đến 6 tháng sau khi dự án hoàn thành và đi vào vận thành thử (phải đảm bảo kết quả hoạt động có tính ổn định), VNCPC tiến hành đo đạc lại các chỉ số môi trường đã lựa chọn (đo đạc hậu kỳ).

So sánh các chỉ số chính trong đo đạc tiền kỳ và hậu kỳ cùng với việc phân tích của các ảnh hưởng tiêu cực đến các chỉ số khác GCTF sẽ xác định mức phần trăm mà doanh nghiệp được thưởng.

Lưu ý: Cả việc đánh giá chi tiết tác động môi trường lẫn đo đạc các chỉ số của dự án là trách nhiệm độc lập của VNCPC. Các chi phí liên quan đến các hoạt động này có thể được bao gồm trong giá trị của khoản tín dụng vay.

Các chỉ số môi trường
Các chỉ số sẽ được đo để đánh giá tác động môi trường được chia thành nhóm có tầm ảnh hưởng toàn cầu và nhóm có tầm ảnh hưởng cục bộ:
Các chỉ số môi trường toàn cầu 1. Phát thải GHG: là các loại khí nhà kính được liệt kê trong Nghị định thư Kyoto, tính quy đổi ra CO2 tương đương.
2. Phát thải ODS: là các chất làm suy giảm tầng ozon, được liệt kê trong Nghị định thư Montreal.
3. Phát thải POPs: là các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy, được liệt kê trong Công ước Stockholm.
Các chỉ số môi trường cục bộ 4. Các chỉ số ô nhiễm không khí: PM (các phát thải dạng hạt trong không khí), SO2 (Sulfur Bioxide) and VOCs (hợp chất hữu cơ bay hơi) – là những vấn đề ô nhiễm không khí quan trọng nhất tại khu vực đô thị, đặc biệt ở các nước đang phát triển.
5. Các chỉ số ô nhiễm nước: BOD (nhu cầu oxi sinh học), COD (nhu cầu oxi hóa học), TOC (tổng cacbon hữu cơ).
6. Sử dụng nước sạch.
7. Sử dụng năng lượng: Sử dụng năng lượng không nhất thiết phải được phản ảnh qua việc giảm GHG hoặc ô nhiễm môi trường cục bộ trong các trường hợp thay đổi nhiên liệu.

Quy trình thủ tục xét duyệt và triển khai dự án


Quy trình thủ tục xét duyệt và triển khai dự án được thực hiện theo các bước như sơ đồ dưới đây:

(1): Doanh nghiệp có dự án mong muốn tham gia Quỹ điền vào mẫu đăng ký Download tại: http://gctf.vn/tai-ve/ nhằm xác định tổng số tiền đầu tư, tác động môi trường dự kiến giảm được, công nghệ sử dụng và dòng tiền dự án.
Doanh nghiệp gửi bản đăng ký về Ngân hàng mà DN lựa chọn.

(2): Ngân hàng thẩm định Dự án theo khía cạnh tài chính (nợ xấu, danh mục đầu tư được ưu tiên…) và đưa ra báo cáo thẩm định về khả năng chấp nhận của dự án và chuyển hồ sơ cho VNCPC. Tuy nhiên, ở bước này, ngân hàng chưa cam kết chấp nhận cho vay vốn

(3): Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án, VNCPC tiến hành thẩm định tính khả thi của dự án

(4): Sau khi nhận được báo cáo thẩm định sơ bộ đánh giá tích cực từ cả NH và VNCPC, VNCPC đi vào đánh giá thẩm định chi tiết: xem xét lại tất cả các khía cạnh môi trường liên quan theo quy trình ISO 14001, đánh giá công nghệ được lựa chọn, các tác động môi trường chủ chốt, đánh giá tính kinh tế của dự án. Kết quả của đánh giá này có thể là tiêu cực ngay cả khi đánh giá sơ bộ cho kết quả tích cực.
Với những dự án có mức tín dụng dự kiến lên tới trên 100.000 USD, hồ sơ và kết quả thẩm định dự án được gửi cho Trung tâm tham vấn Thụy Sĩ để đánh giá chi tiết hơn.

(5): Đánh giá tín dụng của Ngân hàng: phân tích mức tín dụng, lãi suất, thiết lập mức bảo lãnh, cơ chế giải ngân và ký kết Hợp đồng vay vốn.

(6): Dự án được giải ngân để đi vào hoạt động

(7): Sau khi dự án kết thúc, VNCPC tiến hành đánh giá để đảm bảo khoản tín dụng được sử dụng đúng mục đích
Trong vòng từ 3 đến 6 tháng kể từ khi dự án kết thúc phần lắp đặt và vận hành thử, VNCPC tiến hành đo đạc lại các thông số môi trường. Giai đoạn này phải được thực hiện trong điều kiện vận hành ổn định để đảm bảo kết quả là có tính đại diện. Với các thông số môi trường đo đạc được trước và sau khi thực hiện dự án, VNCPC xác định và thông báo tới SECO mức trả thưởng DN được hưởng

(8): GCTF sẽ chuyển khoản trả thưởng về Ngân hàng cung cấp tín dụng và vì thế giảm bớt tổng giá trị khoản tín dụng DN phải trả cho NH sau này.

Các điều kiện vay tín dụng thỏa thuận giữa DN và NH còn lại vẫn tiến hành bình thường cho tới khi hết thời hạn.

Thời gian và mức phí: Thời gian xem xét trung bình cho 1 dự án: 75 ngày; thời gian triển khai dự án đầu tư từ 3-6 tháng với phí thẩm định của cơ quan điều phối là 2-3% tổng giá trị tín dụng, trong đó Quỹ GCTF sẽ hỗ trợ một nửa.

Danh mục chi phí được hỗ trợ: Chi phí phần cứng (bao gồm cả phần lắp đặt) đối với các thiết bị có liên quan đến tác động môi trường đang xem xét; Vốn hoạt động cộng thêm để triển khai đầu tư; Thuê tư vấn bên ngoài cần thiết đối với dự án đầu tư; Phí tín dụng của tổ chức tài chính; Các khoản thuế và phí trả cho việc nhập khẩu và triển khai đầu tư (trừ VAT)

Danh mục chi phí KHÔNG được hỗ trợ: Nhân lực và các chi phí nội bộ khác của DN để phát triển hoặc triển khai dự án; Các chi phí liên quan đến đất hoặc sử dụng đất; Các chi phí liên quan đến xây dựng hoặc tái xây dựng hoặc tháo dỡ nhà xưởng ngoại trừ có mối quan hệ mật thiết và rõ ràng với yêu cầu của thiết bị mới; Các chi phí liên quan đến bảo dưỡng và vận hành; Các chi phí cho phương tiện chuyên chở các loại.

Tiêu chí doanh nghiệp và các dự án nằm trong phạm vi hỗ trợ của Quỹ GCTF


Để có thể được xét duyệt hỗ trợ vay vốn, các DN và dự án cần đạt được các tiêu chí sau:

(1)   Quy mô DN: vốn điều lệ < 5 triệu USD, số nhân viên < 1000
Quỹ GCTF chú trọng hỗ trợ các DN vừa và nhỏ, ngoài ra các công ty lớn đáp ứng được các tiêu chí sau đây thì cũng được xem xét hỗ trợ: Dẫn đầu trong một lĩnh vực và có nhiều DN tương tự với quy mô nhỏ hơn đang hoạt động cùng lĩnh vực hoặc công nghệ dự định đầu tư là các công nghệ tiên tiến và có khả năng nhân rộng cho các DN vừa và nhỏ khác

(2)   Hình thức sở hữu: ít nhất 51% sở hữu trong nước.Doanh nghiệp phải độc lập với các công ty Quốc tế và không phải là một phần của công ty đa quốc gia

(3)   Tình trạng doanh nghiệp: đã được thành lập và đang hoạt động

(4)   Ngành nghề: Sản xuất công nghiệp; Dịch vụ và thương mại: nhà hàng/dịch vụ ăn uống; khách sạn/trung tâm hội nghị; trung tâm thương mại; khu vui chơi – giải trí; tòa nhà văn phòng; cơ sở giặt là/nhuộm

(5)   Mục tiêu dự án: thay đỏi phương thức sản xuất. Tác động môi trường được đánh giá phải nằm trong khuôn viên của DN

(6)   Tình trạng của quá trình đầu tư: đầu tư mới

(7)   Tình trạng thiết bị được đầu tư: thiết bị mới hoặc second hand, mang lại hiệu quả về môi trường.

(8)   Loại hình đầu tư: Thay thế dây chuyền hoặc thiết bị: so sánh tác động môi trường trước và sau khi đầu tư hoặc với loại hình đầu tư dây chuyền mới: tác động môi trường phải tốt hơn trường hợp “đầu tư thiết bị thông thường”

(9)   Quy mô tín dụng: từ 10.000 USD đến 1.000.000.000USD ngân hàng có thể chấp thuận khoản tín dụng lớn hơn những Quỹ chỉ thực hiện bảo lãnh 50% cho mức tín dụng tối đa 1 triệu USD

(10)           Tuân thủ pháp luật: Quỹ không tài trợ cho các khoản đầu tư với mục đích trực tiếp là tuân thủ luật môi trường.Có thể có ngoại lệ khi không có sự bắt buộc phải tuân thủ các tiêu chuẩn pháp luật

(11)           Tác động môi trường: giảm ít nhất 30% một số chỉ số tác động môi trường được lựa chọn đo đạc trước và sau khi đầu tư
Chỉ số môi trường toàn cầu
  1. Các loại khí nhà kính
  2. Các loại khí gây suy giảm tầng ozon
  3. Các loại chất độc khó phân hủy (POPs)
Chỉ số môi trường địa phương
  1. Bụi lơ lửng PM10
  2. BOD, COD hoặc TOC
  3. Sử dụng nước sạch
  4. AOX (hợp chất hologen hữu cơ dễ bị hấp thụ)
  5. Kim loại nặng trong nước thải
  6. Hợp chất hữu cơ bay hơi

(12)        Doanh nghiệp bền vững: tuân thủ các tiêu chí môi trường tổng thể và trách nhiệm xã hội cơ bản

(13)        Đa dạng hóa: tổng tín dụng tối đa là 3 triệu USD cho các trường hợp tương tự nhau: tương tự về mặt công nghệ, không phải chỉ về ngành; phân bổ đầu tư tốt và tạo tác dộng rộng lớn hơn

(14)        Yêu cầu của cùng một khách hàng đăng ký nhiều hơn 1 dự án: tổng trả thưởng không quá 200.000 USD và tổng bảo lãnh từ GCTF không quá 500.000 USD tại thời điểm bất kỳ.

(15)        Giảm khí nhà kính: giảm xuống còn tối đa 6.000 tấn CO­2tương đương /năm. Nếu vượt quá, DN nên thực hiện dự án theo cơ chế phát triển sạch (CDM).  Với trường hợp ngoại lệ, DN phải chứng minh tại sao không khả thi với CDM

(16)        Khả năng sinh lợi của đầu tư: Dự án được đầu tư phải có hiệu quả sinh thái với thời gian hoàn vốn nên nằm trong khoảng 4-7 năm bao gồm cả phần trả thưởng. Với trường hợp ngoại lệ: Công nghệ xử lý cuối đường ống kết hợp với công nghệ thân thiện với sinh thái cũng được chấp nhận
Bên cạnh đó các DN phải đạt được các tiêu chí cho vay của ngân hàng và dự án đầu tư phải được thẩm định và có sự thông qua của VNCPC về các tiêu chí kỹ thuật

Vai trò của các bên trong vận hành Quỹ GCTF


Các cơ quan tài chính (ACB, Techcombank, VIB) có vai trò đánh giá khách hàng về hiện trạng tài chính: tình hình sản xuất kinh doanh, nợ xấu… để bước đầu quyết định khách hàng có đủ điều kiện vay vốn hay không, sau đó sẽ đàm phán với các doanh nghiệp về mức vốn, lãi suất, loại tiền, thời gian vay và các điều kiện về giải ngân.
Trung tâm Sản xuất sạch hơn Việt Nam (VNCPC) có vai trò thẩm định dự án xin hỗ trợ của Quỹ về mặt kỹ thuật để xác định tính khả thi của dự án; làm trung tâm điều phối trao đổi thông tin về các khách hàng cho các ngân hàng, SECO và Ban quản lý Quỹ; tư vấn cho các NH về các vấn đề tác động môi trường, tài chính của công nghệ sản xuất sạch hơn và kiểm tra, đánh giá tác động của việc đầu tư để xác định mức trả thưởng
Trung tâm tham vấn tại Thụy Sĩ  (CSD) có vai trò tư vấn cho VNCPC về các vấn đề kỹ thuật chuyên sâu các dự án có giá trị tín dụng > 100.000USD
Cục Kinh tế Liên bang Thụy Sĩ (SECO) là nguồn cấp ngân sách cho Quỹ GCTF hoạt động, thực hiện chức năng bảo lãnh tín dụng của Quỹ thông qua việc yêu cầu Royal Bank of Canada phát hành Thư tín dụng dự phòng cho các Ngân hàng Thương mại và phát hành thư cam kết trả thưởng cho DN.

Nguồn: http://gctf.vn/vai-tro-cua-cac-ben-trong-van-hanh-quy-gctf/